Từ rất lâu người ta tin rằng đá Garnet mang nguồn năng lượng may mắn, bình an đến gia chủ. Chính vì vậy việc sử dụng Garnet làm trang sức, vật mang theo bên người không còn quá xa lạ. Đá garnet còn được biết đến với tên gọi quen thuộc hơn là ngọc hồng lựu. Loại đá quý này nổi tiếng với cả người phương Đông lẫn phương Tây.
Cùng TahiGems tìm hiểu chi tiết nhé!
Đá Garnet là gì?
Garnet là tên thường gọi của loại đá bán quý nổi tiếng này. Nhưng cũng có người gọi nó là Garnat. Đây là loại đá nằm trong nhóm khoáng vật silicat (nesosilicat). Nó có công thức chung A3B2(SiO4)3. Do thành phần hóa học của Granet là không cố định nên các liên kết nguyên tử ở một số dạng mạnh hơn ở các dạng khác. Kết quả là nhóm khoáng vật này có độ cứng không cố định từ 6.0 – 7.5 trên thang độ cứng Mohs.
Loại đá này sở hữu rất nhiều màu sắc như: đỏ, cam, vàng, … Nhưng loại phổ biến và được ưa chuộng nhất là màu đỏ. Chính vì vậy mà loại đá này còn có tên gọi là Ngọc hồng lựu hay Ngọc thạch lựu.
Nhưng trên thực tế, tên gọi như vậy là chưa chính xác hoàn toàn. Bởi tất cả các Garnet về cơ bản có cấu trúc tinh thể giống nhau, nhưng chúng khác nhau về thành phần hóa học. Chúng có hơn 20 loại Garnet, nhưng chỉ có 6 loại là đá quý quan trọng về thương mại. Đó là 6 loại: Pyrope, Almandine, Spessartine, Grossular, Andradite và Uvarovite.
Lịch sử của đá garnet
Theo truyền thuyết và văn hóa dân gian, đá garnet được xem như một lá bùa hộ mệnh của loài người. Ngọc hồng lựu không chỉ là món trang sức mang đến vẻ ngoài cuốn hút cho người đeo mà còn được tin là có năng lượng bảo vệ. Trong thời cổ đại, người ta thường đeo trang sức đá garnet để xua đuổi ác mộng vào ban đêm.
Đá ngọc hồng lựu được các nhà khoa học khám phá đã tồn tại hơn 5000 năm trước và rất thịnh hành tại Ai Cập cổ đại. Đây là món trang sức luôn xuất hiện trong những lăng mộ của các Pharaoh. Còn ở Tiệp Khắc, đá garnet có vị trí rất quan trọng đối với đời sống tinh thần của người dân nơi đây suốt thời kỳ đồ đồng.
Những trang sức làm từ đá ngọc hồng lựu cũng trở nên đắt giá ở Sumaria năm 2100 TCN. Người La Mã cổ đại thì dùng loại đá này để trang trí cho những đồ vật quan trọng, điển hình nhất là con dấu. Người Viking và Anglo-Saxon cũng dùng đá garnet để khảm lên kiếm vì họ tin rằng màu đỏ của chúng giúp tăng cường năng lực chiến đấu.
Trong thời trung cổ, ngọc hồng lựu được cho là có khả năng giải độc hiệu quả. Các thành viên hoàng gia thường thả một viên đá garnet và thức uống để kiểm tra liệu mình có bị đầu độc không. Quân lính thập tự chinh tin rằng nếu đeo trang sức làm từ loại đá này, họ sẽ nhanh chóng tìm được đường về nhà.
Truyển cổ Đông Âu cũng đề cập đến việc những sợi dây chuyền đá garnet sẽ giúp chống lại ma ca rồng về đêm. Ở thời Victoria, ngọc hồng lựu thường được đính trên nhẫn đính hôn để nhắc nhở về sự chung thủy trong tình yêu.
Tính chất vật lý và tính chất hóa học của đá Garnet
Công thức hóa học | Ca3Al2(SiO4)3 |
Hệ tinh thể | Khối |
Khoáng chất | Canxi, nhôm và silicat |
Màu sắc | Garnet tự nhiện được biết đến với màu sắc đa dạng trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau. |
Độ cứng | 7 – 7.5 trên thang Mohs |
Độ bóng | Thủy tinh thể, nhờn |
Chỉ số khúc xạ | 1.734 – 1.759 |
Khối lượng riêng | 3.60 – 3.68 |
Phân tách tinh thể | Không rõ ràng |
Trong suốt | Trong suốt đến mờ đục |
Vết vỡ | Hình nón hoặc không đều |
Đa sắc | Không có |
Lưỡng chiết | 0.000 – 0.005 |
Lịch sử và sự hình thành đá Garnet
Vì tồn tại trong tự nhiên hàng nghìn năm nên Garnet rất được mọi người quan tâm. Đây cũng là loại vật phẩm sở hữu lịch sử lâu đời nhất trong các loại đá quý hiếm. Vậy người ta đã tìm thấy sự hình thành của đá Garnet ra sao?
Lịch sử
Trong các cuộc khảo cổ về Ai Cập cổ đại, nhà nghiên cứu đã tìm ra được chiếc vòng tay được sử dụng. Điều đáng nói là khi so sánh người ta nhận thấy chúng có 90% tương đồng với Garnet. Lịch sử của chiếc vòng đã tồn tại lên đến 5000 năm, thế nhưng vẫn giữ được màu sắc đặc trưng.
Trước đó, người ta đã tìm thấy đá Garnet vào những năm thế kỷ 18, 19 tại Châu u. Sau câu chuyện chiếc vòng tay cổ, giá trị của đá quý Garnet càng được nâng cao. Sự phổ biến cũng lan rộng và được ưa chuộng rất nhiều.
Sự hình thành
Đá Garnet tồn tại trong tự nhiên hàng nghìn năm và tiếp xúc với đá Magma Axit và Carbonat. Cộng với nhiệt độ cao nên đã hình thành nên kiểu dáng, màu sắc đặc trưng của Ngọc hồng lựu.
Bên cạnh đó vì Garnet đã trải qua nhiều sự thay đổi đất trời nên thừa hưởng nguồn năng lượng dồi dào, mạnh mẽ. Chúng mang đến bình yên, lĩnh lặng của mặt đất. Đồng thời khơi gợi sự vui tươi, lạc quan của mặt trời cho người dùng.
Đá Garnet có bao nhiêu loại?
Đá Almandine
Đá Almandine còn được gọi là garnet đỏ và là loại ngọc hồng lựu được nhiều người biết đến nhất. Trên thực tế thì Almandine garnet còn có màu tím và một số màu tông tối. Loại đá này có ý nghĩa quan trọng trong tình yêu nam nữ vì tượng trưng cho sự mãnh liệt và vĩnh cửu.
Đá garnet đỏ đậm được tin là có thể cân bằng cảm xúc, năng lượng và mang lại sự đam mê. Trong các mối quan hệ làm ăn, đá Almandine cũng là biểu tượng của sự thành công và may mắn. Vì màu sắc mà Almandine garnet hay bị nhầm lẫn với ruby huyết bồ câu.
Đá Pyrope
Đá Pyrope garnet có nhiều màu sắc và nổi bật nhất là màu đỏ tươi như máu. Garnet đen tượng trưng cho sự trung thực và mang đến cảm giác an toàn. Loại đá màu đỏ tươi này sẽ giúp xúc tiến mối quan hệ với đối tác trong công việc. Đá Pyrope còn được gọi với những cái tên như Rhodolite hay Malaia.
Đá Spessartite
Người ta tìm thấy đá Spessartite dưới dạng màu vàng cam rực rỡ đến màu đỏ cam đậm trong tự nhiên. Màu sắc khiến cho loại đá này tạo ấn tượng mạnh mẽ và mang đến tinh thần năng động, trẻ trung. Spessartite garnet cũng được xem là biểu tượng của sức sáng tạo vô hạn.
Đá Uvarovite
Uvarovite là loại đá garnet có giá đắt đỏ nhất vì không dễ tìm thấy trong tự nhiên và nếu có cũng chỉ tồn tại ở kích thước nhỏ. Màu của Uvarovite garnet gồm xanh lá, xanh lá đậm và xanh lá đen.
Đá Mozambique
Mozambique có mức giá cao không thua kém đá Uvarovite vì vô cùng quý hiếm. Loại đá này được đặt tên theo tên của quốc gia đầu tiên đã tìm ra nó. Về màu sắc thì Uvarovite garnet có màu tương tự đá Almandine nên bạn cần phải có kinh nghiệm mới phân biệt dễ dàng được.
Đá Andradite
Đá quý Andradite có tên gọi bắt nguồn từ tên của nhà khoáng vật học tìm ra nó, ông d’Andrada. Chúng ta có thể nhìn thấy Andradite garnet dưới nhiều màu sắc, nhưng phổ biến nhất là xanh lá, vàng hoặc đen. Người ta tin rằng đeo trang sức đính Andradite sẽ mang đến sự bình an và sức mạnh.
Công dụng và ý nghĩa của đá Garnet
Tồn tại trong tự nhiên hàng nghìn năm nên Garnet sở hữu rất nhiều nguồn năng lượng thiên nhiên tích cực. Do đó, chúng mang đến sự bình an, ổn định và hạnh phúc cho người sở hữu. Điều này thể hiện qua các khía cạnh như sức khỏe, công việc, đời sống,…
Công dụng với sức khỏe của đá Garnet
Sức khỏe là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong đời sống hiện nay. Vậy nên những vật phẩm phong thủy mang điềm tích cực cho sức khỏe như đá Garnet rất được quan tâm. Một số công dụng mà vật phẩm mang lại như:
- Hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến hô hấp, sốt cao hay đau đầu.
- Vật phẩm tác động đến hệ tiêu hóa để kích thích ăn ngon miệng, tránh đầy bụng, khó tiêu, chướng bụng,…
- Tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng cho người sở hữu, Từ đó cơ thể luôn khỏe mạnh, tràn đầy năng lượng và phòng bệnh vặt.
- Một sống màu sắc đặc trưng có khả năng điều trị bệnh da liễu, tiêu hóa hoặc dị ứng.
Ý nghĩa của đá Garnet trong phong thủy
Trong phong thủy, đá Garnet mang đến chủ sở hữu nhiều điều ý nghĩa. Đây cũng là lý do Garnet được nhiều người yêu thích và lựa chọn đến như vậy. Theo đó, bạn sẽ nhận thấy được những công dụng như:
- Garnet giúp kết nối lòng tin, yêu thương lẫn nhau và đánh thức tình cảm bên trong. Vậy nên nó có thể kết nối lại mối quan hệ đang gặp nguy cơ chia ly, tan vỡ.
- Sử dụng Garnet, chủ nhân luôn cảm nhận được sự an toàn, bình an vì mọi điềm xấu, vận xui đều bị xua đuổi. Từ đó mang đến điều may mắn, thuận lợi hơn trong cuộc sống.
- Người dùng cảm nhận được sự thay đổi trong tiềm thức thêm tự tin, quyết đoán hơn. Điều này giúp bạn vượt qua những thử thách, khó khăn trong cuộc sống.
- Hỗ trợ công việc kinh doanh thêm thịnh vượng, phát triển và gặp nhiều may mắn. Từ đó chủ nhân sẽ thuận lợi hơn khi làm ăn, kinh doanh.
Bảo quản đá Garnet như thế nào?
Garnets có độ bền từ trung bình đến tốt. Khiến những viên đá này trở thành chất liệu tốt cho tất cả các kiểu trang sức. Quan trọng là chúng cần được sử dụng và bảo quản cẩn thận.
Bạn nên chú ý rằng Garnet không được chịu bất kỳ tác động mạnh hoặc mài mòn thô ráp nào.
Để giữ được trang sức của mình có tuổi thọ lớn nhất. Bạn hãy áp dụng các gợi ý bảo quản đá quý sau:
- Hạn chế để đá rơi từ trên cao. Không nên để đá ở trong môi trường có nhiệt độ quá cao. Vì sẽ làm cho đá bị trầy xước, dễ vỡ và làm biến đổi màu sắc của đá. Như vậy sẽ làm giảm đáng kể giá trị của đá.
- Mỗi loại đá sẽ có một độ cứng khác nhau. Chúng ta không nên xếp Garnet cùng các loại đá quý khác. Làm như thế để giảm những rủi ro khi chúng va chạm với nhau. Cũng để giảm thiểu khả năng trầy xước và bị mài mòn của chúng. Đối với những trang sức có gắn đá Garnet, hãy cất riêng và để trong một miếng vải mềm hoặc hộp có đệm.
- Vệ sinh Garnet có thể sử dụng bàn chải mềm với nước xà phòng ấm luôn an toàn để làm sạch Garnet. Tránh làm sạch bằng hơi nước
- Sử dụng chất tẩy rửa bằng sóng siêu âm thường an toàn. Ngoại trừ những viên đá bị nứt hoặc đã được xử lý lắp đầy vết nứt. Tốt nhất bạn nên làm sạch đồ trang sức Garnet bằng nước ấm hoặc vải sợi nhỏ hoặc vải mềm. Tránh làm sạch bằng hơi nước.
- Đối với những viên đá và trang sức có Garnet giá trị cao. Bạn nên mang chúng đến cửa hàng chuyên nghiệp để làm sạch và kiểm tra kỹ lưỡng (ít nhất hai lần một năm).
Liên hệ tư vấn mua hàng:
Tahigems cam kết nỗ lực hết mình nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ đúng với những giá trị mà khách hàng mong đợi.
- Cơ sở 1: Văn Phòng TahiGems – Số 11/85 Định Công Thượng – Hoàng Mai – Hà Nội
- Cơ sở 2: Cửa hàng vàng bạc đá quý Thêu Sự- Tài Giá, Quỳnh Hưng, Quỳnh Phụ, Thái bình 0965.47.67.87
- Số điện thoại: 090.11.66.555 – 098.33.22.848 – 094.33.22.848
- Email: TahiGems@gmail.com
Bình luận