Đá Opal là gì? Đá Opal bị mất lửa ra sao?

Đá opal là gì? opal bị mất lửa ra sao? Opal là một trong những loại đá quý đẹp nhất trên Trái Đất. Những viên đá Opal có thể phản chiếu ánh sáng tạo thành hiện tượng như cầu vồng xuất hiện trên bề mặt đá, gọi là hiệu ứng lưỡng sắc Opal.
Trên thế giới, đá Opal được chia làm hai nhóm chính: Opal quý và Opal thường. So với Opal thường, Opal quý rất dễ nhận biết bởi đặc điểm lóe sáng các sắc màu sặc sỡ khi người xem thay đổi hướng nhìn.
Đá Opal
Đá Opal
Căn cứ vào màu sắc, hiệu ứng lưỡng sắc Opan, độ trong của đá mà các nhà nghiên cứu đã chia Opan thành 400 kiểu, nhưng trong đó phổ biến nhất vẫn là các loại: Opan trắng, Opan đen, Opal nước, Opan pha lê, Opal lửa, v.v… Mặt khác, màu sắc của đá Opan cũng khác đa dạng bao gồm trắng, xám, đen, cam, vàng, xanh lá cây, xanh biển, đỏ tươi, màu ô-liu v.v…

Công dụng của đá đá Opal

Đá Opal giúp cân bằng sức khỏe, tinh thần và trí lực

Opal là một báu vật trong thời Trung Cổ và người Hy Lạp được gọi là ophthalmios (nghĩa là đá mắt) do nhiều người tin rằng đá này giúp tăng thị lực. Một số khác lại nghĩ rằng opal giúp cho người đeo nó có thể trở nên vô hình. Có người còn khẳng định opal giúp giữ tóc màu vàng không bị bạc.
Họ quan niệm, khi opal mất đi ánh lấp lánh là dấu hiệu báo có bệnh ở chủ nhân của đá. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng: sử dụng opal giúp phát triển trực giác và có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh, tuyến yên và đầu xương. Ngoài ra, opal có thể điều hoà được tất cả các chức năng của cơ thể và chống bệnh nhiễm khuẩn.

Opal – biểu tượng của quyền lực lãnh đạo, trí tuệ và may mắn

Theo quan điểm của người Phương Đồng thì việc lựa chọn loại đá quý phù hợp sẽ mang lại nhiều may mắn bất ngờ cho gia chủ vì vậy việc lựa chọn trang sức đá quý không đơn thuần là tìm kiếm vẻ đẹp mà nó còn mang một ý nghĩa khác đó là may mắn và hưng thịnh.
Opal ngày nay được xem là một món đồ trang sức có giá trị cao, nó biểu tượng cho niềm tin, hy vọng và sự thành đạt. Người sử dụng đá Opal hợp sẽ trở thành một người thành đạt, có quyền lực lãnh đạo và may mắn hơn trong đường công danh, sự nghiệp.
Ngoài ra, những viên Opal giống như những viên ngọc lấp lánh, rực rỡ sắc màu do có hiệu ứng lóe màu sặc sỡ (màu cầu vồng) nên đá Opal có các màu của những loại dá quý khác gộp lại. Hiệu ứng này tạo nên nhiễu xạ bên trong đá làm cho các thể cầu li ti nằm trong đá tách ánh sáng thành các màu tán sắc ngời sáng khiến cho đá có nhiều màu sắc sặc sỡ hơn. Người ta tin rằng viên ngọc lấp lánh sẽ mang lại sự may mắn như chính thứ ánh sáng nó đang phát ra.

Tính chất chữa bệnh của đá Opal

– Người Hinđu tin rằng, opal giúp cho trẻ em mau lớn.
– Có ý kiến cho rằng, khi opal mất đi ánh lấp lánh là dấu hiệu báo có bệnh ở chủ nhân của đá.
– Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng, opal phát triển trực giác và có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh, tuyến yên và đầu xương. Cho rằng, opal điều hoà tất cả các chức năng của cơ thể và bảo vệ chống bệnh nhiễm khuẩn.

Tính chất khác:

– Nhờ có sự phong phú về sắc màu mà từ thời cổ opal đã là biểu tượng của sự thất thường, tượng trưng cho số phận hay thay đổi, nó làm cho trực giác trở nên tinh nhạy và giúp tạo ra cảm hứng.
– Ở Phương Đông, nhất là Ấn Độ, opal từ lâu đã được coi là đá của tình yêu, sự tin tưởng và lòng trắc ẩn. Bằng ánh lấp lánh trên bề mặt viên đá, opal soi sáng trí tuệ, xua đuổi những ý nghĩ u tối và nỗi sợ hãi.
– Khi nhìn vào opal, những thầy pháp Ấn Độ hồi tưởng lại những hóa thân của mình trước kia.
Opal được coi là đá của tình yêu
– Opal là biểu tượng của hạnh phúc, hy vọng và tình yêu trìu mến dịu dàng. Những loại đá này liên tưởng đến những ý nghĩ trong sáng và sự đồng cảm.
– Opal là biểu tượng của chòm sao Song ngư trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của Dương tuỳ thuộc vào màu sắc của đá.

Công dụng khác của đá Opal

– Opal quý dùng làm đá trang sức, trang hoàng. Đá khuê tảo (tripôli) dùng để đánh các đồ kim khí. Kissengua dùng để chế đồ gốm, làm gạch nhẹ.
Do có hiệu ứng lóe màu sặc sỡ (màu cầu vồng) nên viên đá opal có các màu của những loại đá quý khác gộp lại. Hiệu ứng lóe màu sặc sỡ được tạo ra do nhiễu xạ bên trong đá: các cầu thể li ti nằm trong đá làm tách ánh sáng thành các màu phổ tán sắc ngời sáng, giống hệt hiện tượng màu sặc sỡ do các rãnh cực nhỏ trên các đĩa CD gây ra.

Lịch sử và truyền thuyết của đá Opal

Opal bắt nguồn từ tiếng La Mã opalus, diễn tả một vẻ đẹp đặc biệt của loại đá quý này: có màu sặc sỡ.
Opal là một báu vật trong thời Trung Cổ và người Hy Lạp gọi là ophthalmios, nghĩa là đá mắt, do nhiều người tin rằng đá này giúp tăng thị lực. Một số khác lại nghĩ rằng opal giúp cho người đeo nó có thể trở nên vô hình. Có người còn cho là opal giúp giữ tóc màu vàng không bị bạc.
Opal là những đá chính trên các trang sức của vương triều Pháp. Vua Napoleon đã tặng cho hoàng hậu Josephine một viên opal đẹp sáng màu đỏ tươi, có tên là “Cháy Đỏ Thành Troy”.
Vào thế kỷ 19, opal bị xem là vật xui xuất phát từ một tiểu thuyết nổi tiếng một thời của nhà văn người Scotland là ngài Walter Scott. Trong truyện, nữ nhân vật chính gắn sức sống dựa vào viên đá opal xinh đẹp mà cô ấy cài trên mái tóc và khi viên opal mất đi ánh lửa thì cô gái cũng qua đời.
Opal là một trong các đá mừng sinh nhật trong tháng 10 ở Mỹ.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Khi định giá opal, các chuyên gia bắt đầu với màu nền của đá. Được ưa thích nhất là khi màu nền chung của đá thì sẫm và có lóe màu sặc sỡ.
Opal có giá trị nhất khi có màu nền xám sẫm đến đen và được gọi là opal đen. Opal có màu nền là trắng hay màu nhạt thì gọi là opal trắng, loại này có nhiều hơn và giá rẻ. Opal từ trong mờ đến trong suốt được gọi là opal tinh thể, giá trị của nó ở giữa 2 loại trên.
Sau màu nền, giá trị opal dựa vào mức độ và sự phân bố các màu sặc sỡ. Đẹp nhất là khi có tất cả các màu sặc sỡ phủ hết bề mặt viên đá, kể cả màu đỏ. Tuy nhiên opal là một trong các loại đá quý thể hiện tính riêng tư nhất, phụ thuộc vào sở thích của
từng người.
Thể loại Á khoáng vật
Công thức hóa học Silicat (điôxít silic, SiO2·nH2O)
Màu trắng, hầu hết các màu trong dãi quang phổ, không màu
Dạng thường tinh thể khối, hạt có vân
Hệ tinh thể vô định hình
Cát khai Không
Vết vỡ vỏ sò (concoit)
Độ cứng Mohs 5,5-6,5
Ánh bán thủy tinh đến nhựa sáp
Màu vết vạch trắng
Tính trong mờ đục, trong mờ, trong suốt
Tỷ trọng riêng 2,15 (+0,08, -0,90)
Thuộc tính quang khúc xạ đơn
Chiết suất 1,450 (+0,020, -0,080)
Khúc xạ kép không
Đa sắc không
Phổ hấp thụ các đá màu xanh: bước sóng 660nm, 470nm
Đặc trưng chẩn đoán Chuyển sang màu tối khi nung

Đá Opal bị mất lửa là gì?

Nguồn gốc:

Nguồn opal quan trọng nhất là Úc vì là nơi sản xuất opal nhiều nhất và đẹp nhất. Địa phương nổi tiếng có opal đen là Lightning Ridge.
Opal lửa là opal gốc núi lửa, trong suốt, có màu vàng sáng đến đỏ, được khai thác ở Mexico, thường được mài giác. Opal lửa hiếm khi thể hiện lóe màu sặc sỡ.
Opal lửa cũng có ở bang Oregon, Mỹ.
Người ta hay mài opal theo dạng ovan cabochon. Opal trắng thường được mài theo kích cỡ quy định, còn opal đen nào có giá trị sẽ được mài theo hình dáng để làm sao cho lóe màu sặc sỡ tối đa mặc dù dạng ovan là được ưa thích hơn cả.

Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:

Các phương pháp xử lý opal được dùng nhiều nhất là làm tối đá màu nhạt để cho giống opal đen. Phương pháp nhuộm là làm cho màu nhuộm thấm vào trong cấu trúc rỗng để đá có được màu mong muốn. Phương thức xử lý “Khói” là tạo màu nền từ nâu sẫm đến đen. Phương pháp xử lý “Đường cát” tạo màu nền đen, chắn sáng.
Các viên opal nào quá mỏng, muốn dùng làm đá quý thì phải được dán thành hai hay ba lớp giống như bánh sandwich. Đá 2 lớp gồm đáy là vật liệu màu đen, phía trên là opal mỏng. Đá 3 lớp gồm 2 lớp kể trên, phần trên cùng là lớp thạch anh hay plastic không màu, dạng vòm. Dĩ nhiên là đá ghép này rẻ hơn đá opal nguyên. Chúng được bán theo từng viên và giá có thể lên đến hàng trăm lần nếu viên đá quá đặc biệt.

Đá Opal hợp mệnh gì?

Như đã nói ở trên, đá Opal phù hợp với hầu hết người sử dụng. Bởi chúng có nhiều màu sắc khác nhau tương ứng với từng bản màu tương sinh, tương hợp trong ngũ hành. Với người mệnh Thủy, đá Opal đen hay đá Opal nước sẽ rất phù hợp, giúp hỗ trợ bản mệnh của bạn rất nhiều. Đối với trang sức làm từ đá Ngọc mắt mèo lửa thì lại hợp với người thuộc hành Hỏa cũng như hành Thổ. Còn với đá Opal trắng thì sẽ phù hợp với nam nữ mệnh Kim.

Bảo quản và làm sạch đá Opa

Opal có độ cứng 6 trên thang Mohs, mềm hơn nhiều loại đá quý khác, do đó nên giữ gìn cẩn thận để tránh bị làm trầy xước bởi những nữ trang khác. Nếu để đá rơi, phần nào lộ ra sẽ dễ bị bể. Không được để opal tiếp xúc với nhiệt hay axit. Rửa opal với xà phòng: dùng bàn chải chà phía sau viên đá nơi có thể dính nhiều chất dơ.

Câu hỏi thường gặp

Đá Opal hợp mệnh gì?

Bình luận

0 bình luận

  • Hãy là người đầu tiên để lại bình luận cho bài viết này!
`